Skip to content

Điều 141 Luật Doanh Nghiệp 2020, Luật Doanh Nghiệp 2020 Số 59/2020/Qh14

Cong thong tin dien tu Bo ke hoach va dau tu

*

Công khai thông tin

*

Hệ thống thông tin theo dõi, giám sát đầu tư công

*

Ministry of Planning and Investment Portal

*

Press Releases
LibrariesCông khai thông tinHệ thống thông tin theo dõi, giám sát đầu tư côngMinistry of Planning and Investment PortalPress Releases
Giới thiệu Xây dựng Đảng Công đoàn và các tổ chức đoàn thể Chức năng nhiệm vụ Sơ đồ cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức Lịch sử hình thành và phát triển Người phát ngôn Dấu ấn 75 năm ngành Kế hoạch và Đầu tư Thư viện hình ảnh tư liệu Thi đua Khen thưởng Tin Video Ấn phẩm Chung sức xây dựng nông thôn mới Bài ca Ngành kế hoạch và Đầu tư Bộ trưởng Trả lời kiến nghị của cử tri Quốc hội khóa XIV Quốc hội khóa XV
Trang chủ

*

Nội dung câu hỏi tại file đính kèm.

Đang xem: điều 141 luật doanh nghiệp

Về vấn đề này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến như sau:

Điều 122 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định:

1. Công ty cổ phần phải lập và lưu giữ sổ đăng ký cổ đông từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sổ đăng ký cổ đông có thể làvănbản giấy, tập dữ liệu điện tử ghi nhận thông tin về sở hữu cổ phần của các cổ đông công ty. 2. Sổđăng kýcổ đông phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; b) Tổng số cổ phần được quyền chào bán, loại cổ phần được quyền chào bán và số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; c) Tổng số cổ phần đã bán của từng loại và giá trị vốn cổ phần đã góp; d) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; đ) Số lượng cổ phần từng loại của mỗi cổ đông, ngày đăng ký cổ phần. 3. Sổ đăng ký cổ đông được lưu giữ tại trụ sở chính của công tyhoặc các tổ chức khác có chức năng lưu giữ sổ đăng ký cổ đông.Cổ đông có quyền kiểm tra, tra cứu, trích lục, sao chép tên và địa chỉ liên lạc của cổ đông công ty trong sổ đăng ký cổ đông. 4. Trường hợp cổ đông thay đổi địa chỉ liên lạc thì phải thông báo kịp thời với công ty để cập nhật vào sổ đăng ký cổ đông. Công ty không chịu trách nhiệm về việc không liên lạc được với cổ đông do không được thông báo thay đổi địa chỉ liên lạc của cổ đông. 5. Công ty phải cập nhật kịp thời thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan theo quy định tại Điều lệ công ty”.

Về thẩm quyền và trách nhiệm lưu giữ, ghi nhận thông tin sở hữu cổ phần của cổ đông tại sổ đăng ký cổ đông, Khoản 3 Điều 141 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định:

“…Người quản lý công ty phải cung cấp kịp thời thông tin trong sổ đăng ký cổ đông, sửa đổi,bổ sungthông tin sai lệch theo yêu cầu của cổ đông; chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không cung cấp hoặc cung cấp không kịp thời, không chính xác thông tin sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu”.

Theo quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020, người quản lý công ty cổ phần bao gồm Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

Về đối tượng được tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông của công ty cổ phần, theo quy định tại Điều 115, 116, 117 và 118 Luật Doanh nghiệp năm 2020, các cổ đông của công ty cổ phần, trừ cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức và cổ phần ưu đãi hoàn lại, đều có quyền tham dự, biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông.

Để tham gia và biểu quyết tại một cuộc họp Đại hội đồng cổ đông cụ thể, cổ đông phải thuộc danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông quy định tại khoản 1 Điều 141 Luật Doanh nghiệp năm 2020 như sau:

Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập dựa trên sổ đăng ký cổ đông của công ty. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập không quá 10 ngày trước ngày gửi giấy mời họp Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn ngắn hơn”.

Xem thêm: Doanh Nghiệp Trả Nợ Chậm Thanh Toán, Doanh Nghiệp Đang Khó Thu Hồi Nợ Của Nhau

Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về các trường hợp được ghi nhận là cổ đông của công ty cổ phần tại sổ đăng ký cổ đông bao gồm: Cổ đông sáng lập (Điều 120), mua cổ phần do công ty chào bán (Điều 123 đến Điều 126) và nhận chuyển nhượng cổ phần bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán (Điều 127).

Về việc nhận chuyển nhượng cổ phần bằng hợp đồng, theo quy định tại Điều 127 Luật Doanh nghiệp năm 2020, “trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty”.

Việc ký kết, hình thức, nội dung và hiệu lực pháp lý của hợp đồng chuyển nhượng cổ phần được thực hiện theo quy định về hợp đồng tại Bộ Luật dân sự và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

Căn cứ các quy định nêu trên:

(1) Điều kiện cần để cổ đông được mời tham dự, biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông là cổ đông có tên trong sổ đăng ký cổ đông tại thời điểm lập danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông.

Xem thêm: Fifty Shades Darker: James, E, Fifty Shades Darker As Told By Christian

(2) Người có thẩm quyền ghi nhận hoặc xác nhận số cổ phần của cổ đông trong sổ cổ đông công ty là người quản lý công ty được phân công nhiệm vụ quản lý sổ đăng ký cổ đông theo quy định tại Điều lệ công ty và quy định của pháp luật có liên quan./.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *